Dù Y học phương Tây đã phát triển như vũ bão trên toàn thế giới nhưng những giá trị tinh hoa mà Y học cổ truyền để lại cũng cực kỳ lớn. Cùng tìm hiểu về cách chẩn đoán bệnh và phương pháp điều trị của Y học cổ truyền trong bài viết dưới đây.
Y học cổ truyền hay còn gọi là Đông y, có nguồn gốc từ Trung Quốc với Việt Nam. Cha đẻ và bậc thầy của Y học Việt Nam là Tuệ Tĩnh và Hải Thượng Lãn Ông, chữa bệnh dựa trên nền tảng của Âm Dương – Ngũ Hành.
Nền Y học Việt Nam hình thành dựa trên nền tảng sự kết hợp lý luận y học phương Ðông cùng với kinh nghiệm chữa bệnh của cộng đồng 54 dân tộc trên đất nước. Bên cạnh đó còn sự hiểu biết về nguồn dược liệu phong phú nhiệt đới giúp cho Y học cổ truyền Việt Nam ngày càng phát triển
1. Cách chẩn đoán bệnh trong y học cổ truyền
Hiện nay, các bạn quá quen thuộc với phương pháp thăm khám, kiểm tra sức khỏe là siêu âm, nội soi, xét nghiệm và X-quang… của Y học phương Tây. Còn với Y học cổ truyền chẩn đoán bệnh dựa trên phương pháp ngoại quan tứ chẩn.
Tứ chẩn được hiểu là 4 phương pháp chẩn đoán dựa trên triệu chứng lâm sàng của Y học cổ truyền bao gồm:
1.1. Vọng chẩn
Phương pháp này nhận biết và xác định bệnh qua việc tìm hiểu về hoàn cảnh, điều kiện sống và những biểu hiện của bệnh. Việc quan sát bên ngoài giúp các bác sĩ Y học cổ truyền nắm được tình hình bệnh bên trong phát ra ngoài.
Cụ thể, Y học cổ truyền sẽ chú trọng đến việc xem xét các bộ phận trong cơ thể như mắt, lưỡi, miệng…bởi các bộ phận đó có liên hệ với phủ tạng bên trong.
2. Văn chẩn
Theo giảng viên Cao đẳng Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, phương pháp này chẩn đoán bệnh qua việc người bệnh cung cấp thông tin. Theo đó, bác sĩ sẽ chú ý đến tính chất về âm thanh của người bệnh bao gồm tiếng ho, tiếng thở, tiếng rên… ở bệnh nhân.
3. Vấn chẩn
Vấn chẩn chẩn đoán bệnh dựa vào việc thu nhập những câu trả lời về thói quen sinh hoạt hàng ngày gồm tâm sinh lý, chế độ ăn uống… Đây là yếu tố quan trọng giúp nắm được thông tin tiền sử và diễn biến của bệnh từ lúc khởi bệnh đến khi thăm khám. Sau đó mới hoàn hiện thông tin đã chẩn đoán trước đó.
4. Thiết chẩn
Phương pháp này chẩn đoán bệnh thông qua dụng cụ hỗ trợ đi kèm của bác sĩ để thăm khám. Khi đó, bác sĩ có thể sờ nắn để xem vị trí với tính chất bệnh gồm da, thịt, bụng, tay chân và bắt mạch.
Bên cạnh tứ chẩn để chẩn đoán bệnh thì Y học cổ truyền hiện nay còn kết hợp thêm các chẩn đoán cận lâm sàng của Y học hiện đại gồm: xét nghiệm hình ảnh, xét nghiệm máu các cơ quan trong cơ thể. Sự kết hợp giữa Y học cổ truyền và Y học hiện đại trở lên phổ biến khi chẩn đoán, điều trị bệnh hiệu quả lâu dài, ít tác dụng phụ.
2. Phương pháp điều trị của y học cổ truyền
Phương pháp điều trị bệnh trong Y học cổ truyền gồm 3 phương pháp chính là châm cứu, dùng thuốc uống, thuốc xoa bóp và thuốc bôi.
- Phương pháp châm cứu: Châm cứu đòi hỏi bác sĩ Y học cổ truyền nắm được hệ thống huyệt và kinh mạch trên cơ thể con người. Bởi huyệt, kinh mạch và phủ tạng trong cơ thể có liên hệ mật thiết với nhau. Với từng bộ phận gặp vấn đề thì bác sĩ sẽ châm cứu vào huyệt tương ứng để chữa bệnh.
- Thuốc uống: Trong Y học cổ truyền hiện nay dùng 2 loại thuốc chủ yếu là thuốc Nam và thuốc Bắc. Nếu như thuốc Nam được nghiên cứu thành vị thuốc ở Việt Nam và lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thì thuốc Bắc có nguồn gốc từ Trung Quốc được nghiên cứu và phát triển phù hợp với người Việt.
- Phương pháp xoa bóp: Tương tự như phương pháp châm cứu, nhưng bác sĩ Y học cổ truyền sẽ dùng tay xoa bóp vào huyệt đạo trên cơ thể người bệnh thay vì dùng kim châm. Tuy nhiên phương pháp này tác động không có tính chuẩn xác cao như khi châm cứu, nên thường được áp dụng với vấn đề sức khỏe bên ngoài cơ thể bệnh nhân.
Trên đây là thông tin cách chẩn đoán và phương pháp điều trị trong Y học cổ truyền hi vọng sẽ hữu ích với bạn đọc. Đừng quên theo dõi bài viết tiếp theo để cập nhật thông tin hữu ích khác. Chúc bạn thành công!